Thực đơn
Sơn_hải_kinh Nội dungSơn hải kinh có 18 chương.
Chương | Tiếng Trung Quốc | Bính âm tiếng phổ thông | Hán-Việt |
---|---|---|---|
1 | 南山經 | Nánshān Jīng | Nam sơn kinh |
2 | 西山經 | Xīshān Jīng | Tây sơn kinh |
3 | 北山經 | Bishān Jīng | Bắc sơn kinh |
4 | 東山經 | Dōngshān Jīng | Đông sơn kinh |
5 | 中山經 | Zhongshan Jīng | Trung sơn kinh |
6 | 海外南經 | Haiwàinán Jīng | Hải ngoại nam kinh |
7 | 海外西經 | Hàiwàixī Jīng | Hải ngoại tây kinh |
8 | 海外北經 | Hàiwàiběi Jīng | Hải ngoại bắc kinh |
9 | 海外東經 | Haiwàidong Jīng | Hải ngoại đông kinh |
10 | 海內南經 | Hainèinán Jīng | Hải nội nam kinh |
11 | 海內西經 | Hainèixī Jīng | Hải nội tây kinh |
12 | 海內北經 | Hainèiběi Jīng | Hải nội bắc kinh |
13 | 海內東經 | Hainèidong Jīng | Hải nội đông kinh |
14 | 大荒東經 | Dàhuāngdōng Jīng | Đại hoang đông kinh |
15 | 大荒南經 | Dàhuāngnán Jīng | Đại hoang nam kinh |
16 | 大荒西經 | Dàhuāngxī Jīng | Đại hoang tây kinh |
17 | 大荒北經 | Dàhuāngběi Jīng | Đại hoang bắc kinh |
18 | 海內經 | Hainèi Jīng | Hải nội kinh |
Tất cả 18 chương có thể được chia là 4 phần: Sơn kinh (5 chương), Hải kinh (8 chương), Đại hoang kinh (4 chương) và Hải nội kinh (1 chương). Nó ghi lại hơn 100 vương quốc liên quan, 550 ngọn núi và 300 con sông, cùng với thông tin địa lý, văn hóa của các vương quốc gần đó. Sơn hải kinh cũng ghi nhận tới 277 loài động vật khác nhau. Các học giả tin rằng các ghi chép về động vật trong Sơn hải kinh đã bị cường điệu hóa do lịch sử biên soạn lâu dài và kéo dài qua nhiều triều đại khác nhau; tuy nhiên, nó vẫn có một mức độ đáng tin cậy nhất định bởi chúng thường được viết bởi các thầy pháp và phương sĩ dựa trên kinh nghiệm có được từ chuyến đi của họ.
Người Trung Quốc cổ đại coi Sơn hải kinh là một cuốn sách địa chí,[6] nó được phân vào thể loại địa lý trong cả Tùy thư và Văn hiến thông khảo của Mã Đoan Lâm. Nó cũng là một tài liệu tham khảo quan trọng của các nhà sử học Trung Quốc trong suốt lịch sử lâu dài của đất nước họ.
Sơn hải kinh là nguồn gốc và là bản gốc của nhiều thần thoại Trung Quốc cổ đại. Một số trong số chúng đã phổ biến và nổi tiếng trong văn hóa châu Á, như Khoa Phụ, Nữ Oa, Hậu Nghệ, và Hoàng Đế. Đã có đến 450 vị thần đã được đề cập tới trong Sơn hải kinh và họ đã sử dụng cái gì đó gọi là tinh mễ (精米) hoặc tư (糈) tương tự như phép thuật.
Học giả Trung Quốc Ming Hua Zhang tuyên bố rằng Chúc long, một sinh vật thần thoại được đề cập trong Đại hoang bắc kinh, là biểu tượng của cực quang.[7] Chúc long (theo Sơn hải kinh) "màu đỏ, mặt người thân rắn dài hàng ngàn dặm". Ông tin rằng mô tả này phù hợp với đặc điểm của cực quang.
Thực đơn
Sơn_hải_kinh Nội dungLiên quan
Sơn hải kinh Sơn Hà Lệnh Sơn Hòa Sơn hà luyến mỹ nhân vô lệ Sơn Hà Sơn Hải quan Sơn Hải, Quỳnh Lưu Sơn Hà, Nho Quan Sơn Hải, Kiên Lương Sơn Hạ (nhạc sĩ)Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Sơn_hải_kinh http://www.guoxue.com/zibu/zhajia/sanhaijin/shjml.... http://www.chinaknowledge.de/Literature/Science/sh... http://mirlyn.lib.umich.edu/Record/003947324 http://ctext.org/shan-hai-jing http://ctext.org/shan-hai-jing/ens https://books.google.com/books?id=US_jAAAAMAAJ https://books.google.com/books?id=eOUYcJXKrO8C&pri... https://books.google.com/books?id=sq_J0Vkxor8C&pg=... https://id.loc.gov/authorities/names/nr2002022058 https://www.wikidata.org/wiki/Q844278#identifiers